Bệnh viện quân y 103 là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Bệnh viện Quân y 103 là cơ sở y tế hạng I thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, đảm nhiệm đồng thời chức năng khám chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Đây là bệnh viện quân sự đa khoa có quy mô lớn, trực thuộc Học viện Quân y, hoạt động theo mô hình tích hợp giữa y học hiện đại và y học quân sự.

Giới thiệu chung về Bệnh viện Quân y 103

Bệnh viện Quân y 103 là cơ sở y tế hạng I trực thuộc Học viện Quân y – Bộ Quốc phòng Việt Nam. Đây là bệnh viện đa khoa quân sự, đảm nhận đồng thời ba chức năng chính: khám chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Với vai trò là bệnh viện tuyến cuối của quân đội, Quân y 103 không chỉ phục vụ quân nhân và cựu chiến binh mà còn tiếp nhận khám chữa bệnh cho người dân trong cả nước.

Bệnh viện được đặt tại phường Phúc La, quận Hà Đông, Hà Nội. Với diện tích rộng hơn 10 ha, bệnh viện có hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, nhiều khu khám bệnh chuyên biệt, trung tâm kỹ thuật cao và phòng hồi sức tích cực. Theo trang chính thức benhvien103.vn, đây là một trong số ít bệnh viện quân sự tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng đặc biệt trong một số lĩnh vực điều trị và đào tạo chuyên sâu.

Tầm quan trọng của Bệnh viện Quân y 103 còn thể hiện ở vai trò trung tâm thực hành lâm sàng và nghiên cứu cho Học viện Quân y – một trong những đơn vị đào tạo bác sĩ hàng đầu Việt Nam. Với mối liên kết chặt chẽ này, bệnh viện thường xuyên tiếp nhận sinh viên, học viên sau đại học và các cán bộ y tế đến học tập, nâng cao tay nghề.

Lịch sử hình thành và phát triển

Bệnh viện Quân y 103 được thành lập ngày 20 tháng 12 năm 1950 tại chiến khu Việt Bắc với tên gọi ban đầu là Bệnh viện Quân y 103 – Cục Quân y. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và sau đó là chiến tranh chống Mỹ, bệnh viện hoạt động như một đơn vị y tế dã chiến, phục vụ trực tiếp cho các chiến dịch lớn như Điện Biên Phủ, Khe Sanh, và chiến dịch Hồ Chí Minh.

Sau năm 1975, bệnh viện chuyển về Hà Đông và dần được hiện đại hóa theo từng giai đoạn. Trong suốt những thập niên cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, bệnh viện liên tục phát triển về quy mô, năng lực chuyên môn và đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cao. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học y học quân sự cũng được triển khai từ đây, tạo nền tảng cho sự ra đời của các kỹ thuật ghép tạng, điều trị ung thư và hồi sức cấp cứu tiên tiến.

Từ một bệnh viện sơ tán với trang thiết bị thiếu thốn, Quân y 103 đã vươn lên trở thành bệnh viện đầu ngành của Quân đội Nhân dân Việt Nam. Đội ngũ y bác sĩ của bệnh viện cũng từng tham gia các nhiệm vụ quốc tế, hỗ trợ y tế tại Lào, Campuchia và các quốc gia châu Phi trong khuôn khổ hợp tác song phương và Liên Hợp Quốc.

Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động

Bệnh viện Quân y 103 vận hành theo mô hình “3 trong 1”, vừa là bệnh viện khám chữa bệnh, vừa là cơ sở đào tạo – nghiên cứu, vừa là lực lượng sẵn sàng chiến đấu y tế. Mô hình hoạt động này được thiết kế phù hợp với đặc thù quân sự nhưng cũng đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân theo chủ trương quân-dân y kết hợp.

Cơ cấu tổ chức của bệnh viện gồm:

  • 30 khoa lâm sàng và cận lâm sàng
  • Hơn 10 trung tâm và đơn vị kỹ thuật cao
  • Khối đào tạo và hợp tác quốc tế
  • Khối hậu cần, hành chính và quân sự

Bệnh viện có hệ thống tổ chức song song giữa khối chuyên môn dân sự và khối quân sự. Sĩ quan, bác sĩ quân y đóng vai trò nòng cốt trong điều hành chuyên môn, bên cạnh các chuyên gia dân y được mời giảng dạy và cộng tác. Hệ thống điều phối nội bộ tuân thủ quy định quân đội, kết hợp quy trình khám chữa bệnh theo quy chuẩn Bộ Y tế.

Bảng tóm tắt mô hình tổ chức:

Khối chức năng Nội dung
Khám chữa bệnh Khoa khám bệnh, khoa nội, khoa ngoại, trung tâm ung bướu, khoa cấp cứu
Đào tạo Đào tạo thực hành lâm sàng cho sinh viên Học viện Quân y, bác sĩ nội trú, cao học
Nghiên cứu Các đề tài cấp Bộ, cấp Nhà nước; ứng dụng công nghệ cao vào y học
Hậu cần – Quản lý Đảm bảo vật tư y tế, quản lý nhân lực, quân số, bảo mật thông tin

Thành tựu nổi bật về kỹ thuật y khoa

Bệnh viện Quân y 103 là nơi tiên phong trong triển khai các kỹ thuật ghép tạng ở Việt Nam. Năm 1992, bệnh viện thực hiện thành công ca ghép thận đầu tiên từ người sống. Năm 2004, ca ghép gan người đầu tiên tại Việt Nam cũng được thực hiện tại đây. Đến năm 2010, bệnh viện hoàn toàn làm chủ kỹ thuật ghép tim – một trong những kỹ thuật khó nhất trong y học hiện đại.

Ngoài ghép tạng, bệnh viện còn phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực sau:

  • Phẫu thuật nội soi hiện đại, bao gồm cả nội soi robot
  • Điều trị ung thư bằng xạ trị định hướng và hóa trị kết hợp
  • Ứng dụng tế bào gốc trong điều trị máu và miễn dịch
  • Chẩn đoán hình ảnh kỹ thuật số, cộng hưởng từ 3 Tesla

Trong lĩnh vực hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Quân y 103 là một trong những đơn vị đầu tiên tại Việt Nam ứng dụng kỹ thuật lọc máu liên tục, ECMO và quản lý đa cơ quan cho bệnh nhân nặng. Tỷ lệ thành công trong các ca ghép và điều trị biến chứng nặng tại đây đạt ngang tầm với nhiều bệnh viện lớn trong khu vực.

Đào tạo và hợp tác khoa học

Bệnh viện Quân y 103 là cơ sở thực hành lâm sàng chính của Học viện Quân y, trực thuộc Bộ Quốc phòng. Với vai trò này, bệnh viện tham gia đào tạo hàng năm hàng nghìn sinh viên đại học, học viên sau đại học và nghiên cứu sinh chuyên ngành y, dược, điều dưỡng và kỹ thuật y học. Sinh viên được tiếp cận thực hành lâm sàng ngay từ năm thứ 3 tại các khoa điều trị, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của bác sĩ đầu ngành.

Bên cạnh đào tạo trong nước, bệnh viện còn phối hợp với nhiều trường đại học và viện nghiên cứu quốc tế để đào tạo liên kết và chuyển giao kỹ thuật y học cao cấp. Một số đối tác tiêu biểu bao gồm:

Các chương trình trao đổi giúp bác sĩ và cán bộ y tế trẻ được đào tạo theo chuẩn quốc tế, đồng thời cập nhật các tiến bộ y học hiện đại.

Nghiên cứu khoa học và công bố quốc tế

Là bệnh viện tuyến cuối quân đội, Quân y 103 đầu tư mạnh cho nghiên cứu khoa học ứng dụng. Hàng năm, bệnh viện chủ trì và phối hợp thực hiện hàng chục đề tài cấp bộ, cấp nhà nước và đề tài cấp học viện. Các hướng nghiên cứu trọng điểm bao gồm: ghép tạng, tế bào gốc, y học phân tử, y học quân sự và công nghệ y sinh.

Nhiều công trình nghiên cứu của đội ngũ bác sĩ tại đây đã được công bố trên các tạp chí y học quốc tế có uy tín, thuộc hệ thống PubMedScopus. Ví dụ:

  • Nghiên cứu đặc điểm miễn dịch sau ghép thận tại Việt Nam (Scopus Q1, 2022)
  • Đánh giá hiệu quả của liệu pháp miễn dịch trong ung thư biểu mô gan (PubMed, 2021)

Bệnh viện còn phát hành chuyên san khoa học riêng trên hệ thống tạp chí Tạp chí Y học Quân sự Việt Nam (VJMM) để phổ biến nghiên cứu trong nước và khu vực.

Các dịch vụ kỹ thuật cao và chất lượng điều trị

Bệnh viện Quân y 103 cung cấp đầy đủ các dịch vụ kỹ thuật y tế cao cấp, nhiều trong số đó là kỹ thuật mũi nhọn chỉ có ở các bệnh viện trung ương. Một số dịch vụ nổi bật gồm:

  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) 3 Tesla và CT đa lát cắt
  • Phẫu thuật nội soi ổ bụng, tiết niệu, cột sống, khớp
  • Robot phẫu thuật (Da Vinci, Mako) trong ngoại khoa
  • Điều trị ung thư bằng xạ trị định vị 3D và 4D
  • Ghép tủy, tế bào gốc tạo máu, truyền miễn dịch

Các chỉ số lâm sàng chính được bệnh viện công bố định kỳ cho thấy hiệu quả điều trị đạt mức cao so với trung bình quốc gia. Ví dụ:

Chỉ tiêu Quân y 103 Trung bình cả nước
Tỷ lệ thành công ghép thận sau 1 năm 96.2% 92.5%
Thời gian nằm viện trung bình (ngoại khoa) 5.4 ngày 7.1 ngày
Tỷ lệ tái nhập viện sau 30 ngày 6.7% 9.8%

Chất lượng quản lý và cải tiến dịch vụ

Quân y 103 đã triển khai tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo hệ thống ISO 9001:2015 trên toàn bộ quy trình từ khám chữa bệnh, xét nghiệm, đến hậu cần. Bệnh viện áp dụng đồng thời các công cụ quản lý hiện đại như:

  • Hệ thống bệnh án điện tử tích hợp liên khoa
  • Phần mềm đăng ký khám trực tuyến qua cổng thông tin
  • Hệ thống cảnh báo thuốc tương tác và dị ứng

Bệnh viện duy trì bảng đánh giá chất lượng theo mô hình PDCA (Plan – Do – Check – Act) nhằm cải tiến liên tục. Các chỉ số như thời gian chờ khám trung bình, tỷ lệ tuân thủ phác đồ điều trị, mức độ hài lòng bệnh nhân đều đạt trên 90% trong các khảo sát độc lập do Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế thực hiện.

Vai trò trong quốc phòng, an ninh và y học thảm họa

Là đơn vị y tế quân đội, Quân y 103 có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và ứng phó với thảm họa y tế, chiến tranh hóa học – sinh học, cũng như các tình huống đặc biệt như dịch bệnh và thiên tai. Bệnh viện có các đội cơ động y tế phản ứng nhanh (Medical Rapid Response Teams) với cơ sở vật chất lưu động, sẵn sàng triển khai tại các khu vực khẩn cấp.

Trong đại dịch COVID-19, Quân y 103 là một trong những đơn vị đầu tiên thiết lập khu cách ly điều trị tích cực và đào tạo cán bộ y tế tăng cường cho các điểm nóng tại TP. Hồ Chí Minh, Bắc Giang, Hải Dương. Ngoài ra, theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng, bệnh viện thường xuyên cử đội ngũ y bác sĩ tham gia hỗ trợ quốc tế và các nhiệm vụ gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề bệnh viện quân y 103:

Truy cập nội dung và phân phối dữ liệu y tế đa phương tiện trong E-health Dịch bởi AI
Proceedings. IEEE International Conference on Multimedia and Expo - Tập 2 - Trang 341-344 vol.2
E-health đang có tác động lớn đến việc phân phối và khả năng tiếp cận thông tin trong các dịch vụ y tế, bệnh viện và đến công chúng. Nghiên cứu trước đây đã đề cập đến việc phát triển kiến trúc hệ thống nhằm tích hợp các hệ thống thông tin y tế phân tán và không đồng nhất. Giảm bớt những khó khăn trong việc chia sẻ và quản lý dữ liệu y tế đa phương tiện và khả năng truy cập kịp thời vào những dữ l...... hiện toàn bộ
#Bệnh viện #Hệ thống thông tin quản lý #Hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh #Tính khả dụng #Hệ thống thông tin y tế #Dịch vụ y tế #Cổng thông tin #Chẩn đoán hình ảnh #Internet #Máy chủ web
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỬA NGOÀI TỪ CUNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Quân y 103 trong 2 năm (2020-2022). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu cắt ngang trên 111 bệnh nhân chửa ngoài tử cung điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 6/2020 đến tháng 5/2022. Kết quả:  Tuổi trung bình là 32,68 ±5,55 tuổi, từ 25-35 tuổi chiếm 54%, 74,78% bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật n...... hiện toàn bộ
#Chửa ngoài tử cung #nồng độ βhCG #mô mở #phẫu thuật nội soi
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG NGỰC KÍN CÓ GÃY NHIỀU XƯƠNG SƯỜN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau bằng phong bế khoang cạnh sống và kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương ngực kín gãy nhiều xương sườn. Đối tượng và phương pháp: 73 bệnh nhân chấn thương ngực kín có gãy ít nhất 3 xương sườn một bên từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2020 tại Khoa phẫu thuật lồng ngực, Bệnh viện quân y 103. Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 73 bệnh nhân 57 nam và...... hiện toàn bộ
#Chấn thương ngực kín gãy nhiều xương sườn #giảm đau cạnh sống
PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT NGUYÊN PHÁT: KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 01/2016 đến 04/2021, 77 bệnh nhân tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát được phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình 56,1±6,6 phút. Ngày nằm viện sau mổ 7,2±1,1 ngày. Tỷ lệ biến chứng sau mổ 2...... hiện toàn bộ
#Tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát #phẫu thuật nội soi lồng ngực
NHẬN XÉT KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC CẮT U TRUNG THẤT GIAI ĐOẠN 2015 - 2021 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 47 Số 7 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) cắt u trung thất. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang, không đối chứng 68 trường hợp u trung thất được PTNSLN tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 11/2015 - 11/2021. Kết quả: Giới tính: 40 bệnh nhân (BN) nam, 28 BN nữ. Tuổi trung bình 47,16 ± 14,20. Vị trí u: Trung thất trước (82,4%), trung thất giữa (4,4%...... hiện toàn bộ
#U trung thất #Phẫu thuật nội soi lồng ngực
KẾT QUẢ GÂY TẮC ĐỘNG MẠCH PHẾ QUẢN ĐIỀU TRỊ HO RA MÁU TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG 5 NĂM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả gây tắc động mạch phế quản điều trị ho ra máu tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Quân y 103 trong 5 năm (từ 01/2016 đến 01/2021). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu, theo dõi dọc trên 102 bệnh nhân ho ra máu được gây tắc động mạch phế quản tại Trung tâm hô hấp, Bệnh viện Quân y từ 01/2016 đến 01/2021. Kết quả: bệnh nhân chủ yếu là nam giới (75,49...... hiện toàn bộ
#ho ra máu #động mạch phế quản bệnh lý #gây tắc động mạch phế quản
So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt mò và sốt do Rickettsia điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2020
Mục tiêu: So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt mò và sốt do Rickettsia điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang so sánh 50 trường hợp sốt mò được xác định chẩn đoán bằng kỹ thuật dot - ELISA hoặc PCR và 38 ca bệnh sốt do Rickettsia khác được xác định chẩn đoán bằng PCR. Kết quả: Sốt mò chủ yếu ph...... hiện toàn bộ
#Sốt mò #sốt do Rickettsia #đặc điểm lâm sàng #đặc điểm cận lâm sàng #biến chứng
Xác định thành phần loài nấm ở nữ bệnh nhân viêm sinh dục đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 5 Số 03 - Trang 42-50 - 2022
Mục tiêu:  Xác định tỷ lệ nhiễm, thành phần loài nấm ở nữ bệnh nhân viêm sinh dục đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quân Y 103. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 500 nữ bệnh nhân viêm sinh dục tại Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 11/2019 đến 9/2020. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm nấm Candida ở nữ bệnh nhân là 52,2%. Bằng phương pháp PCR- RFLP và giải  trình tự gen xác định đ...... hiện toàn bộ
#viêm sinh dục #thành phần loài nấm #PCR
Nhận xét về chẩn đoán và xử trí u nang buồng trứng xoắn tại Khoa Phụ sản, Bệnh viện Quân y 103 trong 10 năm (2009 - 2019)
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2020
Mục tiêu: Tìm hiểu về tỷ lệ, yếu tố thuận lợi, đặc điểm chẩn đoán và xử trí u nang buồng trứng xoắn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 72 ca được chẩn đoán u nang buồng trứng xoắn và phẫu thuật trong 10 năm (2009 - 2019) tại Khoa Phụ sản, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Tỷ lệ u nang buồng trứng xoắn trên tổng số u nang buồng trứng là 6,9% hay gặp với u nang bì u nang nước, kích thư...... hiện toàn bộ
#U nang buồng trứng xoắn #phẫu thuật nội soi
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY ĐIỀU TRỊ BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ CAPEOX TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 VÀ BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân ung thư dạ dày được điều trị bổ trợ bằng phác đồ CapeOx tại bệnh viện Quân Y 103 và bệnh viện Bạch Mai năm 2018-2020. Đối tượng nghiên cứu: 40 bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn IB-III được điều trị bổ trợ bằng phác đồ CapeOx tại bệnh viện 103 và bệnh viện Bạch Mai năm 2018-2020. Các chỉ tiêu nghiên cứu gồm: tuổi, giới, tiền sử b...... hiện toàn bộ
#Hóa trị bổ trợ ung thư dạ dày #phác đồ CapeOx #lâm sàng ung thư dạ dày
Tổng số: 136   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10